Hướng Dẫn Cách Tính Can Chi Trên Bàn Tay
- 267 Lượt xem
- Cập nhật lần cuối 27/09/2023
Hướng Dẫn Cách Tính Can Chi Trên Bàn Tay Đơn Giản Chính Xác nhất cho người mới tìm hiểu về tử vi, can chi 12 con giáp. Tính nhẩm Can Chi của một năm vừa nhanh chóng vừa chính xác
Hướng Dẫn Cách Tính Can Chi Trên Bàn Tay Đơn Giản Chính Xác nhất cho người mới tìm hiểu về tử vi, can chi 12 con giáp. Tính nhẩm Can Chi của một năm vừa nhanh chóng vừa chính xác
Hướng Dẫn Cách Tính Can Chi Trên Bàn Tay
Nói ra thì hiện nay, có rất nhiều cách để tính Thiên Can và Địa Chi của một năm bất kỳ khá hay và đơn giản như phương pháp lấy toàn bộ năm chia cho 12 rồi tìm số Dư để quy đổi ra Địa Chi tương ứng, hoặc phương pháp quy đổi ra công thức toán học A1= B+C+… rồi dùng một số quy ước để tìm ra kết quả cũng rất thú vị tuy nhiên từ xa xưa ông cha ta đã có cách tính nhẩm tuổi bằng cách bấm các đốt ngón tay vừa nhanh vừa chính xác.
Vậy cách tính đó như thế nào? Phương pháp tính Tính Can Chi Trên Bàn Tay Đơn Giản mà lại chính xác được thực hiện ra sao, chúng ta sẽ áp dụng nó như thế nào? mời quý bạn đọc xem bài viết dưới đây của xemboituvi.vn chúng tôi nhé
Chu kỳ của Thiên Can
Do 10 Thiên Can cũng tương ứng với hệ số đếm thập phân của năm Dương lịch đang dùng nên người ta nhận thấy, cứ sau mỗi chu kỳ 10 năm thì Thiên Can lại quay trở về vị trí ban đầu.
Vì vậy, ta có thể tìm ra quy tắc các chữ số cuối trong năm sẽ luôn ứng với 1 Thiên Can, cụ thể như sau
Có 10 Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý luôn rơi vào các năm có tận cùng lần lượt là: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 0, 1, 2, 3.
Ta nhận thấy:
Các can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm luôn đi với số chẵn: 4, 6, 8, 0, 2.
Các can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý luôn đi với số lẻ: 5, 7, 9, 1, 3.
Dựa vào bảng trên ta có thể biết được ngay rằng:
- Những người sinh năm 1960, 1970, 1980, 1990, 2000, 2010 có số cuối năm sinh là 0 => Thiên Can là Canh
- Những người sinh năm 1961, 1971, 1981, 1991, 2001, 2011 có số cuối năm sinh là 1 => Thiên Can là Tân
- Những người sinh năm 1962, 1972, 1982, 1992, 2002, 2012 có số cuối năm sinh là 2 => Thiên Can là Nhâm
- Những người sinh năm 1963, 1973, 1984, 1993, 2003, 2013 có số cuối năm sinh là 3 => Thiên Can là Quý
- Những người sinh năm 1964, 1974, 1984, 1994, 2004, 2014 có số cuối năm sinh là 4 => Thiên Can là Giáp
- Những người sinh năm 1965, 1975, 1985, 1995, 2005, 2015 có số cuối năm sinh là 5 => Thiên Can là Ất
- Những người sinh năm 1966, 1976, 1986, 1996, 2006, 2016 có số cuối năm sinh là 6 => Thiên Can là Bính
- Những người sinh năm 1967, 1977, 1987, 1997, 2007, 2017 có số cuối năm sinh là 7 => Thiên Can là Đinh
- Những người sinh năm 1968, 1978, 1988, 1998, 2008, 2018 có số cuối năm sinh là 8 => Thiên Can là Mậu
- Những người sinh năm 1969, 1979, 1989, 1999, 2009, 2019 có số cuối năm sinh là 9 => Thiên Can là Kỷ
Chu kỳ của Địa Chi
Vì Địa Chi có 12 cung nên cứ 12 năm thì quay trở lại vị trí bắt đầu, từ đây ta có thể suy ra rằng nếu 2 chữ số cuối của các năm đều là bội số của 12 thì sẽ cùng 1 Địa Chi, tức là các năm có chữ số cuối là 00 (năm bắt đầu), 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96 có cùng 1 Địa Chi.
Ở đây, ta mặc định đã biết năm 1900 là năm Tý, vậy suy ra các năm còn lại là 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996 cũng sẽ là năm Tý. Kết hợp với quy tắc tính Thiên Can ở trên, ta sẽ biết được Thiên Can của các năm: 1900 (Canh Tý), 1912 (Nhâm Tý), 1924 (Giáp Tý), 1936 (Bính Tý), 1948 (Mậu Tý), 1960 (Canh Tý), 1972 (Nhâm Tý), 1984 (Giáp Tý), 1996 (Bính Tý)…
Trong 100 năm, ta sẽ có 9 năm là bội số của 12, và năm có chữ số 96 là năm cuối để có cùng Địa Chi ban đầu, và còn 4 năm nữa mới hết 100 năm, tức là nếu muốn tính Địa Chi của 100 năm sau đó, ta phải tiến thêm 4 cung nữa để tính cung bắt đầu.
Ví dụ, năm 1900 là năm Tý, vậy 100 năm sau là năm 2000, ta sẽ đếm thêm bốn cung nữa, được cung Thìn.
Tương tự cách tính trên, 100 năm kế tiếp tính từ cung Thìn sẽ là cung Thân (năm 2100) và thêm 100 năm kế tiếp tính từ cung Thân sẽ là cung Tý (Canh Tý -2200).
Vậy, chu kỳ của thế kỷ (100 năm) là bội số của số 3, tức là cứ sau 300 năm thì quay trở lại cung khởi cố định cho 100 năm đó, và dựa theo thứ tự THÂN – TÝ – THÌN.
Cách tính chu kỳ này dựa vào các chữ số đầu mỗi năm, nếu chia 3 không dư: khởi tại cung Thân, dư 1: khởi tại cung Tý, dư 2: khởi tại cung Thìn.
Ví dụ, năm 1800 có 2 chữ số đầu năm là 18, chia 3 không dư => khởi cung ở Thân
Năm 1900 có 2 chữ số đầu năm là 19, chia 3 dư 1 => khởi cung ở Tý
Năm 2000 có 2 chữ số đầu năm là 20, chia 3 dư 2 => khởi cung ở Thìn
Ứng Dụng Cách Tính Can Chi Trên Bàn TayTừ những cách tính ở trên, ta có thể dễ dàng tính nhẩm được Can Chi của một năm ngay trên bàn tay một cách dễ dàng và nhanh chóng. Các bước tính như sau:
BƯỚC 1:
Xác định cung khởi cố định ( cố định trong 100 năm ):
Hễ thuộc những năm 1900: khởi cung TÝ Hễ thuộc những năm 2000: khởi cung THÌN Hễ thuộc những năm 2100: Khởi cung Thân
BƯỚC 2:
Xác định 2 số cuối của năm cần tìm gần với bội số nào nhất của 12 ( bội số của 12 như đã tính từ trước gồm 0, 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96 ). Rồi từ cung khởi ta di chuyển ngón tay cái qua các cung trên bàn tay trái theo chiều thuận hay nghịch để đến cung Địa Chi cần tìm.
BƯỚC 3:
Đổi số cuối của năm ra CAN ghép vào Địa Chi vừa tìm được ta có kết quả Can Chi của năm cần tìm .
Một Vài Ví Dụ Giúp Làm Rõ Cách Tính Trên:
* Ví Dụ 1: tìm Can Chi năm 1911
Bước 1: xác định cung khởi là Tý
Bước 2: đứng nguyên tại Tý nhẩm: 0, rồi 12 thì dừng đếm lại – 12 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 11, và lớn hơn 1 số, nên ta đang đứng tại Tý lùi lại (theo chiều nghịch) 1 cung, là cung Hợi, ta nói: Địa Chi là năm Hợi.
Bước 3: vì số cuối của năm 1911 là 1, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Tân. Ghép can vào chi ta được: 1911 là Tân Hợi.
* Ví Dụ 2: tìm Can Chi năm 1992
Bước 1: xác định cung khởi là Tý
Bước 2: đứng nguyên tại Tý nhẩm: 0 đến 96 thì dừng đếm lại – 96 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 92, và lớn hơn 4 số, nên ta đang đứng tại Tý lùi lại (theo chiều nghịch) 5 cung, là cung Thân, ta nói: Địa Chi là năm Thân.
Bước 3: vì số cuối của năm 1992 là 2, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Nhâm. Ghép can vào chi ta được: 1992 là Nhâm Thân.
* Ví Dụ 3: tìm Can Chi năm 2015
Bước 1: xác định cung khởi là Thìn
Bước 2: đứng nguyên tại Thìn nhẩm: 0 đến 12 thì dừng đếm lại – 12 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 15, và nhỏ hơn 3 số, nên ta đang đứng tại Thìn tiến lại thêm 3 cung nữa, là cung Mùi, ta nói: Địa Chi là năm Mùi.
Bước 3: vì số cuối của năm 2015 là 5, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Ất. Ghép can vào chi ta được: 1992 là Ất Mùi.
* Ví Dụ 4: tìm Can Chi năm 2026
Bước 1: xác định cung khởi là Thìn
Bước 2: đứng nguyên tại Thìn nhẩm: từ 0 đến 24 thì dừng đếm lại – 24 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 26, và nhỏ hơn 2 số, nên ta đang đứng tại Thìn tiến lại thêm 3 cung nữa, là cung Ngọ, ta nói: Địa Chi là năm Ngọ.
Bước 3: vì số cuối của năm 2026 là 6, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Bính. Ghép can vào chi ta được: 1992 là Bính Ngọ.
* Ví Dụ 5: tìm Can Chi năm 2096.
Bước 1: xác định cung khởi là Thìn
Bước 2: đứng nguyên tại Thìn nhẩm: từ 0 đến 96 thì dừng đếm lại – 96 tức là bội số của 12 bằng với số của năm cần tìm 96, và nhỏ hơn 0 số, ta nói: Địa Chi là năm Thìn.
Bước 3: vì số cuối của năm 2096 là 6, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Bính. Ghép can vào chi ta được: 1992 là Bính Thìn.
Với chủ đề đã được trình bày trên đây, hy vọng sẽ hữu ích cho các bạn trong việc tìm Can Chi của năm, để kháo chuyện với bạn bè trong những lúc thảnh thơi, hoặc cũng có thể là một công cụ hỗ trợ nho nhỏ cho việc học những môn Khoa học huyền bí Á Đông .